BÀI TUYÊN TRUYỀN LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Đăng lúc: 17:20:22 25/11/2022 (GMT+7)
BÀI TUYÊN TRUYỀN LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Ngày 20 tháng 6 năm 2017, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua Luật Trợ giúp pháp lý và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Theo đó, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định rõ người được trợ giúp pháp lý, quyền, nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau:
1. Đối tượng được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý Người được trợ giúp pháp lý gồm các đối tượng sau:
1. Người có công với cách mạng.
2.Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7.Ngườithuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV.
2.Quyền của người được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có các quyền như sau:
1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25của Luật này.
6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ như sau:
1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý. Người trích dẫn bài viết: CCVHXH - Đỗ Thị Vân
Các tin khác
- 15 điểm mới Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025)
- Người dân- chìa khóa vàng trong công tác cải cách hành chính ở xã Hoằng Xuân
- Bài tuyên tuyền về Nghị định số 168/2024
- Dịch vụ công trực tuyến: Tiện lợi và hiệu quả cho người dân
- Giới thiệu Nghị định số 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử
- Chưa có bằng chứng trạm phát sóng BTS ảnh hưởng sức khỏe
- 6 nội dung cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030
- Một số nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính xã Hoằng Xuân năm 2025
- Cải cách hành chính là gì? Cải cách Thủ tục hành chính là gì? Tại sao Cải cách Thủ tục hành chính lại được Chính phủ lại xem đó là khâu đột phá?
- THÔNG BÁO NIÊM YẾT CÔNG KHAI
Kết quả giải quyết TTHC
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
338253